Quan sát: Nhận biết (và có thể mô tả) những trải nghiệm của các giác quan và tâm trí. Phân biệt những trải nghiệm này với những cách diễn dịch mà chúng ta gán cho chúng
  1. Nhầm lẫn giữa diễn dịch với quan sát theo thói quen; cho rằng các đánh giá và diễn dịch là thông tin khách quan
  2. Dần nhận thức được sự khác biệt giữa các diễn dịch và quan sát khi xem xét các sự kiện quá khứ. Tuy vậy khi tương tác trong hiện tại thì có ít kỹ năng hoặc không rõ về sự khác biệt này.
  3. Phân biệt được giữa quan sát và diễn dịch khi tương tác trong hiện tại thường xuyên hơn và dễ hơn
  4. Dễ dàng phân biệt các quan sát với các diễn dịch khi tương tác trong hiện tại mà không cần cố gắng
Observing: Noticing (and possibly describing) our sensory and mental experiences, and distinguishing these experiences from the interpretations we ascribe to them.
  1. Habitually confuses interpretation with observation; assumes that evaluations and interpretations are facts.
  2. Becoming aware of interpretations as distinct from observations when reviewing past events; little skill or clarity of this distinction when interacting in real time.
  3. Increasingly remembering and making the distinction between observation and interpretation.
  4. Effortlessly able to distinguish observations from interpretations.

Trong 5 phút, hãy nhớ lại một tình huống giao tiếp từng xảy ra đã để lại những cảm xúc không dễ chịu trong lòng bạn 
(mức độ căng thẳng/khó khăn về mặt cảm xúc 3-5/10)

Mô tả ngắn gọn những điều đã diễn ra

vì chúng ta hay nhìn người khác qua lăng kính của mình (lăng kính đó là trải nghiêm, kinh nghiêm, giá trị sống...)

Phán xét kích hoạt chiến biến đông
Đừng tin cái mình nghĩ là cái quan trọng
Có xuống được nhu cầu
  1. Có bằng chứng không?
  2. Có kích hoạt cơ chế phản vệ của người khác?
  3. Có kết nối được với nhu cầu không?
Heider & Simmel (1994) 
Selective Attention Test (Simons & Chabris 1999)

Quan sát trong hiện tại vs có phải từ quá khứ

https://www.semanticscholar.org/paper/Alligator-or-Squirrel%3A-Musically-Induced-Fear-in-Prinz-Seidel/99b25705aee6157e8fb8d593cff1c30d5c6410f7 

Thực hành 1:
Mẹ kể về 2 người đã uống protein & vitamin C mà hết viêm xoang.
"Có nhiều người hết lắm rồi. Mình không nói là nó chữa hết ngay, nhưng sao con không thử?"
Mẹ đứng dậy mở tủ lạnh lấy vitamin
Mình nói "Ủa đã đồng ý uống đâu?"
Mẹ nói "Sao con bảo thủ quá vậy, sao con nói không nghe vậy? Cứ xì mũi như vậy nó sẽ hư hết niêm mạc mũi, sau này ung thư mũi luôn có biết chưa, cắt luôn cái mũi."
Mình im lặng không nói gì. Quay sang nhìn chị/ em với ánh mắt mệt mỏi chán chường.

Thực hành 2:
Đi chơi trễ chán chê rồi mới mò về nhà. Gọi điện inh ỏi gọi dậy mở cửa.
--> Sau 10 giờ rồi mới về. Gọi điện 2 lần cho 2 người khác nhau kêu mở cửa.



Post a Comment

Previous Post Next Post