Lớp 1: Giới thiệu về NAMI Family-to-Family
Lớp 2a: Nguyên nhân của Tình trạng Sức khỏe Tâm thần
Lớp 2a: Nguyên nhân của Tình trạng Sức khỏe Tâm thần
Lớp 2b: Chuẩn bị cho Khủng hoảng
Lớp 3: Nhận chẩn đoán sức khỏe tâm thần và chia sẻ câu chuyện
Lớp 4: Tổng quan về các tình trạng sức khỏe tâm thần
Loại 5: Các lựa chọn điều trị
Lớp 6: Kỹ năng giao tiếp và giải quyết vấn đề
Lớp 7: Đồng cảm và Phục hồi
Lớp 8: Tiến về phía trước
Lớp 3: Nhận chẩn đoán sức khỏe tâm thần và chia sẻ câu chuyện
Lớp 4: Tổng quan về các tình trạng sức khỏe tâm thần
Loại 5: Các lựa chọn điều trị
Lớp 6: Kỹ năng giao tiếp và giải quyết vấn đề
Lớp 7: Đồng cảm và Phục hồi
Lớp 8: Tiến về phía trước
Lớp 2a: Nguyên nhân của Tình trạng Sức khỏe Tâm thần
- Các triệu chứng dương và âm của tình trạng sức khỏe tâm thần
- Có phải bạn sinh ra là đã có tình trạng sức khỏe tâm thần rồi không?
- Các giai đoạn phát triển chính của não
- Các triệu chứng của chứng động kinh thái dương
- Cơ sở sinh học của các tình trạng sức khỏe tâm thần
- Di truyền và rủi ro di truyền
- Nhân tố môi trường
- Chuẩn bị và ứng phó với khủng hoảng
- Tự làm hại và tự sát
- Tuw khủng hoảng
2.1 Các triệu chứng dương và âm của tình trạng sức khỏe tâm thần
Khi một người có tình trạng sức khỏe tâm thần, các triệu chứng gây ra những thay đổi trong tính cách và hành vi của họ. Họ sẽ đạt được một số hành vi mới và mất đi những thói quen và khả năng mà họ từng có. Trong cột (+), bên dưới, là các triệu chứng dương (được thêm vào). Cột (-) mô tả các hành vi được loại bỏ hoặc giảm bớt. Sự vắng mặt của các hành vi này được gọi là các triệu chứng âm.
Các triệu chứng dương (+)
Thay đổi hành vi xuất hiện do bệnh
- Cảm thấy liên tục căng thẳng hoặc lo lắng
- Dễ cáu kỉnh, chỉ trích hoặc bạo hành
- Hành vi nằm ngoài chuẩn mực xã hội
- Cư xử thô lỗ và thù địch
- Cực kỳ cứng đầu (cố chấp)
- Sợ hãi và nhận thức rõ ràng về các mối đe dọa có thể xảy ra (thái quá)
- Bộc lộ cơn thịnh nộ hoặc có những giai đoạn tức giận tột độ đột ngột, không kiểm soát được
- Phản ứng thái quá với mọi thứ theo cách không thể đoán trước
- Nói và trả lời theo những cách không logic hoặc không thực tế
- Ám ảnh về các hoạt động và sở thích của họ
- Có một ý tưởng phóng đại về bản thân (tự quan niệm thổi phồng)
- Muốn thu mình lại và tự cô lập bản thân
- Cảm thấy vô cùng buồn và khóc không kiểm soát được
- Thiếu quan tâm đến mọi thứ (thờ ơ)
- Thất vọng khủng khiếp khi gặp sự phản đối của bạn bè
- Gặp khó khăn khi đưa ra quyết định
- Dễ dàng quên hoặc mất đồ
- Tự gây thương tích (cắt, cào, cấu)
Các triệu chứng âm (-)
Hành vi thay đổi hoặc giảm bớt mà người đó trải qua vì bệnh
- Có thể bày tỏ niềm vui
- Có óc hài hước
- Thể hiện sự ấm áp và chu đáo trong các mối quan hệ
- Cảm thấy thoải mái với gia đình, bạn bè, trường học
- Cảm thấy háo hức về các sự kiện và trải nghiệm mới
- Có thể thân mật về tình cảm hoặc thể chất
- Có thể điều hướng sự chú ý và tập trung
- Có khả năng kiểm soát bản thân
- Có thể đối phó với các vấn đề nhỏ
- Linh hoạt về mặt cảm xúc và có thể phục hồi sau khi buồn bã (kiên cường)
- Hiểu những gì đang xảy ra với họ (có cái nhìn sâu sắc)
- Có sự lạc quan, niềm tin hoặc niềm tin vào tương lai
- Có thể đánh giá cao mọi người và chấp nhận sự giúp đỡ
- Có thể nhìn thấy quan điểm của người khác
- Cảm thấy tự hào về việc nhận trách nhiệm
- Chăm sóc ngoại hình và vệ sinh cá nhân
2.2 Có phải bạn sinh ra là đã có tình trạng sức khỏe tâm thần rồi không?
Tình trạng sức khỏe tâm thần có cơ sở sinh học, nhưng chúng ta được sinh ra với tình trạng sức khỏe tâm thần hay điều gì đó có thể xảy ra sau đó khiến các triệu chứng phát triển?
- Tình trạng sức khỏe tâm thần là những tình trạng bệnh lý phức tạp giống như ung thư và tiểu đường. Mặc dù các cặp song sinh giống hệt nhau có cùng gen và nhiều sự kiện giống nhau trong cuộc sống, nhưng có thể chỉ một người bị ung thư, tiểu đường hoặc tình trạng sức khỏe tâm thần.
- Chất xám của não được tạo thành từ
- các tế bào thần kinh (neurons, là các tế bào chuyên gửi và nhận thông điệp trong não),
- các tế bào thần kinh đệm (neuroglia, chuyên hỗ trợ và bảo vệ các tế bào thần kinh), và
- các mao mạch cung cấp máu.
- Vào khoảng 12 tuần tuổi thai, các tế bào thần kinh bắt đầu nhân lên với tốc độ khoảng 50.000 tế bào mới mỗi giây.
- Một em bé được sinh ra với nhiều tế bào thần kinh hơn mức cần thiết. Sau đó, các tế bào bắt đầu quá trình loại bỏ và kết nối lại (rewiring). Các nhà thần kinh học gọi quá trình này là cắt tỉa, giống như khi chúng ta cắt tỉa một bụi cây hoặc cây cối để giúp nó phát triển.
- Môi trường được cho là đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định những kết nối nào được củng cố khi não bộ trưởng thành. Trong ví dụ của chúng tôi, chấn thương của một cuộc ly hôn không êm đẹp, giai đoạn vô gia cư hoặc hành vi bạo hành có thể có mức độ tác động khác nhau đối với mỗi cặp song sinh mặc dù gen của họ giống hệt nhau.
- Bộ não tiếp tục cắt tỉa và thiết lập lại các kết nối cho đến năm 20+ tuổi, khi thùy trán trưởng thành.
- Cho dù tình trạng sức khỏe tâm thần có xuất hiện hay không, các thùy trán của não thiếu niên vẫn chưa phát triển đầy đủ cho đến độ tuổi 25 - 26.
- Nghiên cứu cho thấy rằng, mặc dù các nhà khoa học không chắc liệu chúng ta có thể sản sinh ra các tế bào mới sau khi bộ não hoàn thiện hay không, nhưng người ta tin rằng chúng ta có thể thiết lập lại các kết nối trong não của mình, ít nhất là một phần nào đó, trong suốt cuộc đời.
- Đối với hầu hết những người thân của những người có tình trạng sức khỏe tâm thần, họ chỉ muốn biết, "Khả năng tôi hoặc người khác trong gia đình tôi cũng mắc chứng này là bao nhiêu?"
- Các nghiên cứu cho thấy nguy cơ cao hơn đối với những người thân cấp một (ví dụ, con cái hoặc các cặp song sinh cùng trứng). Ngoài việc cố gắng tìm ra các gen cụ thể có thể gây ra tình trạng sức khỏe tâm thần, khoa học cũng đang khám phá cách thành phần và chức năng của gen có thể thay đổi theo thời gian. Loại nghiên cứu này được gọi là di truyền học biểu sinh (epigenetics).
- Đối với tình trạng sức khỏe tâm thần, nghiên cứu đang chỉ ra rằng có một xác suất rằng tình trạng đó sẽ di truyền, nhưng điều đó không có nghĩa là triệu chứng sẽ phát triển. Một điều gì đó khác cần phải xảy ra để tình trạng suy nhược sức khỏe tâm thần bắt đầu.
- Các nhà khoa học sinh học gọi đó là “cú đánh thứ hai” và tin rằng nó xuất phát từ vi rút, chấn thương trong bụng mẹ hoặc trong khi sinh, tiếp xúc với các chất độc hại hoặc các vấn đề với hệ thống miễn dịch. Mặc dù “cú đánh thứ hai” này có thể xảy ra trước khi sinh hoặc trong giai đoạn sơ sinh, nhưng sự khổ sở và [rối loạn] hành vi do sẽ không bắt đầu thể hiện cho đến khi đứa trẻ bước vào giai đoạn phát triển trưởng thành.
- Các nhà khoa học xã hội tìm kiếm cách môi trường xã hội và văn hóa tác động đến sự phát triển của các tình trạng sức khỏe tâm thần. Họ xem xét khu vực nơi người đó sống, thói quen chăm sóc sức khỏe của họ, những sự kiện đau buồn mà họ đã trải qua và mọi khía cạnh xã hội khác trong cuộc sống của người đó.
- Mô hình VSM (Vulnerability Stress Model, Mô hình Khả năng dễ bị Căng thẳng) là một lý thuyết cho thấy môi trường sinh học và xã hội có thể hoạt động cùng nhau như thế nào. Một người có thể đã thừa hưởng một gen làm cho họ dễ bị phát triển tình trạng sức khỏe tâm thần. Sau đó, khi họ gặp thêm một tác nhân gây căng thẳng xã hội hoặc môi trường, điều đó làm tăng khả năng phát triển tình trạng sức khỏe tâm thần.
- Các yếu tố môi trường không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của các triệu chứng đầu tiên của tình trạng sức khỏe tâm thần mà còn ảnh hưởng đến cách các triệu chứng đó tiếp tục và thay đổi trong suốt cuộc đời của con người.
- Bất kể nguyên nhân cụ thể là gì, điều quan trọng là phải hành động và tiến lên phía trước để bạn có thể tìm thấy sự hỗ trợ cần thiết và trở thành một phần lành mạnh trong quá trình hồi phục của người thân.
2.3 Các giai đoạn phát triển chính của não
Nguồn: kids.frontiersin.org |
2.4 Các triệu chứng của chứng động kinh thái dương
Thùy trán (Frontal Cortex): Trung tâm tích hợp cao nhất và phức tạp nhất trong não người; khu vực chức năng thiết yếu cho hoạt động tự chủ (volition), tức là lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động có ý nghĩa, hướng đến mục tiêu.
Tổn thương ở bên trái thùy trán tạo ra:
- Sự thiếu hụt khả năng chú ý, suy nghĩ trừu tượng, tầm nhìn xa, phán đoán trưởng thành, tích hợp suy nghĩ và nhận thức, thử nghiệm thực tế, chủ động, kiên trì
- Trạng thái trầm cảm đặc trưng bởi sự thờ ơ, thiếu động lực, thu mình, mất sở thích tình dục.
- Tâm trạng thất thường, hành vi thiếu chín chắn, thiếu trách nhiệm, hành vi tình dục không phù hợp và / hoặc cuồng dâm.
Vì các triệu chứng của bệnh động kinh thùy thái dương (temporal lobe epilepsy) và bệnh tâm thần tương tự nhau, nên chúng ta cần đi khám sức khỏe chuyên sâu để xác định nguyên nhân của các triệu chứng. Điện não đồ (EEG) sẽ tìm ra các dấu hiệu của hoạt động co giật dẫn đến chẩn đoán bệnh động kinh. Bệnh động kinh thùy thái dương rất hiếm nhưng xét nghiệm sẽ giúp xác định phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho các triệu chứng dưới đây.
2.5 Cơ sở sinh học của các tình trạng sức khỏe tâm thần
- Nếu bạn đang tự hỏi liệu tình trạng sức khỏe tâm thần của một thành viên trong gia đình có phải là kết quả của điều gì đó bạn đã nói hoặc làm, hoặc thậm chí điều gì đó mà bạn không nói hoặc không làm hay không, nghiên cứu hiện tại có thể giúp bạn giảm bớt những nỗi lo này.
- Loại và số lượng của các chất dẫn truyền thần kinh có trong các xynap (synapse, điểm tiếp nối giữa các tế bào thần kinh) tác động trực tiếp đến cách gửi và nhận thông điệp trong não. Cách các thông điệp được gửi và nhận ảnh hưởng đến cách một người suy nghĩ, cảm nhận và cư xử.
- Có bốn chất dẫn truyền thần kinh chính được cho là có liên quan đến hầu hết các tình trạng sức khỏe tâm thần: dopamine, serotonin, norepinephrine và axit gamino-butyric, hoặc GABA. Các triệu chứng xảy ra khi có quá ít hoặc quá nhiều các chất dẫn truyền thần kinh này trong các xynap, hoặc khi chúng không được hấp thụ đúng cách.
- Các công nghệ được sử dụng để quét hoạt động trong não đã chỉ ra rằng, một số khu vực thể chất trông khác nhau ở một số người khi có tình trạng sức khỏe tâm thần.
- Có thể có lưu lượng máu và chuyển hóa glucose cao hơn bất thường trong hạch hạnh nhân (amygdala - vốn trung tâm của những ký ức mang cảm xúc mạnh & tiêu cực) của một số người bị rối loạn trầm cảm hoặc rối loạn lưỡng cực. Điều này dẫn đến cảm xúc bị phóng đại và tính khí thất thường.
- Trong chứng rối loạn lo âu và rối loạn ám ảnh cưỡng chế, quét não cho thấy hạch hạnh nhân, cũng là trung tâm sợ hãi của não, có thể bị kích hoạt quá mức và khả năng kiểm soát của vỏ não trước trán đối với hạch hạnh nhân bị suy yếu.
- Các bản quét chỉ ra rằng những người bị tâm thần phân liệt tạo ra các sóng não bất thường, đặc biệt là ở vùng thái dương - viền não (temporal-limbic region), gây nhiễu khả năng xử lý thông tin vì não không thể giảm âm thanh bên ngoài hoặc lọc ra tiếng ồn không mong muốn. Bạn có thể đã nghe điều này được gọi là suy giảm kiểm soát (impaired gating).
- Các nghiên cứu cho thấy khả năng loại bỏ tiếng ồn xung quanh được cải thiện ngay sau khi hút thuốc, điều này giải thích tại sao những người bị tâm thần phân liệt có tỷ lệ hút thuốc cao gấp ba lần dân số nói chung.
- Kết quả quét cũng cho thấy những người trẻ tuổi được chẩn đoán mắc bệnh tâm thần phân liệt bị thu nhỏ chất xám - mất tới 10%, bắt đầu ở thùy đỉnh và sau đó trên toàn bộ não trong vài năm. Những người bị mất nhiều mô nhất trải qua các triệu chứng tồi tệ nhất bao gồm trầm cảm, ảo giác, ảo tưởng, rối loạn hoặc suy nghĩ rối loạn hoặc loạn thần.
Đây chỉ là một vài ví dụ cho thấy rằng tình trạng sức khỏe tâm thần là do những thay đổi thể chất bên trong não bộ.
2.6 Di truyền và rủi ro di truyền
Tỷ lệ mắc bệnh cùng gen (concordance rate) cho bệnh tâm thần và rối loạn sử dụng chất gây nghiện
Tỷ lệ mắc bệnh cùng gen (concordance rate) là một thuật ngữ để mô tả xác suất mà hai người có chung gen sẽ phát triển cùng một bệnh hữu cơ. Tỷ lệ hiện mắc (prevalence) là tỷ lệ dân số có một đặc điểm cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. (Theo NIMH)
Tỷ lệ mắc bệnh cùng gen cho các tình trạng sức khỏe tâm thần
- Thông tin chung về bệnh tâm thần nghiêm trọng (SMI) *
- 32% Nguy cơ mắc bệnh SMI khi bạn có cha hoặc mẹ mắc bệnh SMI là 32%
- 2,5 lần Nguy cơ phát triển SMI cao hơn 2,5 lần khi bạn có cha hoặc mẹ mắc bệnh SMI (so với người có hai cha mẹ không bị ảnh hưởng)
- 55% Nguy cơ phát triển chứng rối loạn tâm thần khi bạn có cha hoặc mẹ mắc bệnh SMI là 55%
- Rối loạn lo âu
- 31,2% Tỷ lệ mắc chứng rối loạn lo âu suốt đời ở người trưởng thành Hoa Kỳ là 31,2%
- 18% Nguy cơ phát triển chứng rối loạn lo âu xã hội khi anh em sinh đôi của bạn bị ảnh hưởng là 18%
- 46% Nguy cơ phát triển chứng rối loạn lo âu xã hội khi em sinh đôi giống hệt bạn bị ảnh hưởng là 46%
- Rối loạn lưỡng cực
- 4,4% Tỷ lệ hiện mắc trong đời ở người lớn Hoa Kỳ là 4,4%
- 10% Nguy cơ phát triển lưỡng cực ở tuổi trưởng thành khi bạn có cha hoặc mẹ bị ảnh hưởng là 10%
- Rối loạn trầm cảm
- 16,9% Tỷ lệ hiện mắc trong đời ở người lớn Hoa Kỳ là 16,9%
- 40% Nguy cơ phát triển trầm cảm ở tuổi trưởng thành khi bạn có cha hoặc mẹ bị ảnh hưởng là 40%
- Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)
- 3,2% Tỷ lệ hiện mắc trong đời ở người lớn Hoa Kỳ là 3,2%
- 11,7% Nguy cơ phát triển OCD khi bạn có một người thân bị ảnh hưởng mức độ đầu tiên là 11,7% (rủi ro trong nhóm chứng là 2,7%)
- 31% Nguy cơ phát triển OCD khi anh em sinh đôi của bạn bị ảnh hưởng là 31%
- 68% Nguy cơ phát triển OCD khi em sinh đôi cùng trứng của bạn bị ảnh hưởng là 68%
- Rối loạn hoảng sợ
- 4,7% Tỷ lệ hiện mắc trong đời ở người lớn Hoa Kỳ là 4,7%
- 7x Nguy cơ phát triển chứng rối loạn hoảng sợ cao gấp 7 lần khi bạn có người thân cấp độ một (con cái, anh chị em song sinh) bị ảnh hưởng
- Tâm thần phân liệt
- <1% Dưới 1% dân số phát triển bệnh tâm thần phân liệt (tỷ lệ hiện mắc dân số cơ bản là từ 0,25% đến 0,64%)
- 12% Nguy cơ phát triển tâm thần phân liệt khi bạn có cha hoặc mẹ bị ảnh hưởng là 12%
- 7,3 lần Nguy cơ phát triển bệnh tâm thần phân liệt cao hơn 7,3 lần khi bạn có cha hoặc mẹ bị ảnh hưởng (so với dân số chung, 0,43%)
- 8,6x Nguy cơ phát triển bệnh tâm thần phân liệt cao hơn 8,6 lần khi bạn có anh chị em bị ảnh hưởng (so với dân số chung, 0,43%)
- 38x Nguy cơ phát triển bệnh tâm thần phân liệt cao hơn 38 lần khi bạn có anh chị em song sinh bị ảnh hưởng (so với dân số chung, 0,43%)
- Rối loạn sử dụng chất gây nghiện (SUD) hoặc rối loạn đồng thời + bệnh tâm thần (MI)
- 35,3% Tỷ lệ mắc SUD suốt đời ở người trưởng thành Hoa Kỳ là 35,3%
- 19 triệu 19 triệu người trưởng thành trải qua SUD trong một năm nhất định
- 43,3% Trong số tất cả những người trưởng thành ở Hoa Kỳ bị rối loạn sử dụng chất kích thích, 43,3% bị mắc bệnh tâm thần (MI) trong một năm nhất định (so với 16,1% trong tổng số người lớn không mắc SUD)
- 3,4% 3,4% tổng số người trưởng thành ở Hoa Kỳ có cả MI và SUD (8,2 triệu người)
- 6,1% 6,1% thanh niên Hoa Kỳ (18-25 tuổi) có cả MI và SUD (2,1 triệu người)
- 7,8% 7,8% người từ 12 tuổi trở lên được điều trị SUD trong một năm nhất định 14,5%
- Nguy cơ phát triển chứng rối loạn sử dụng "chất gây nghiện nặng (hard drugs)" khi bạn có người thân cấp một mắc chứng rối loạn sử dụng chất dạng thuốc phiện là 14,5% (nguy cơ trong nhóm kiểm soát, tức không có người thân mắc chứng trên là 1,2%)
- 35,5% Nguy cơ phát triển rối loạn sử dụng rượu khi bạn có người thân cấp một bị rối loạn sử dụng rượu là 35,5% (nguy cơ trong nhóm kiểm soát là 14,9%)
- 8x Nguy cơ mắc chứng rối loạn sử dụng ma túy cao hơn gấp 8 lần khi bạn có người thân cấp một bị ảnh hưởng
* Bệnh tâm thần nghiêm trọng, viết tắt là SMI (Serious Mental Illness) bao gồm các rối loạn phổ tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực nặng và rối loạn trầm cảm nặng nghiêm trọng. Các chẩn đoán khác có thể được coi là SMI tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng. SMI là một thuật ngữ thường được sử dụng bởi các bác sĩ lâm sàng và nhà cung cấp dịch vụ sức khỏe tâm thần.
LƯU Ý: Không thể sử dụng số liệu thống kê để dự đoán quá trình cuộc sống của từng cá nhân. Chúng có thể được sử dụng như một hướng dẫn rủi ro ước tính, nhưng chúng không thể đánh giá tình huống của bạn. Bất kỳ tuyên bố nào về rủi ro đều được thực hiện trên cơ sở tính toán giống như cách các công ty bảo hiểm lập danh sách các đặc điểm về những người có nguy cơ xảy ra tai nạn ô tô.
Nguồn: Ahrnsbrak 2017, Chou 2017, Lopez-Sola 2014, Merikangas 1998, NCS-R 2007, Nestadt 2010, NIMH, Rasic 2014, Smoller 2008
Post a Comment